Nguồn gốc lịch sử Inch

Tiếng Thụy Điển: tum inch, tumme ngón cái; tiếng Hà Lan: duim inch, duim nhỏ cái; tiếng Phạn: Angulam inch, Anguli ngón tay.

Theo nghĩa nguyên thủy của từ "inch", có vẻ như inch là đơn vị đo phái xuất từ foot, nhưng nó chỉ có lý vào thời đại La tinhLa Mã. Trong tiếng Anh, có những bản ghi chép về những định nghĩa chính xác cho chiều dài của một inch (trong khi định nghĩa cho chiều dài của một foot hầu như chỉ là truyền miệng), do đó nó cho thấy foot sau đó mới được định nghĩa bằng 12 lần chiều dài này. Ví dụ, tiếng Anh cổ ynche được định nghĩa (bởi Vua David I của Scotland vào khoảng năm 1150) bằng chiều rộng của ngón trỏ của một người đàn ông bình thường ở gốc móng tay, thậm chí còn yêu cầu tính giá trị trung bình số đo từ một người đàn ông to con, trung bình và nhỏ con. Để giải thích cho chiều dài lớn hơn mà sau này gọi là một inch, người ta đã cố gắng móc nối nó với khoảng cách giữa đầu ngón cái và đốt thứ nhất của ngón cái, nhưng nó có thể chỉ là phỏng đoán.

Có những ghi chép về một đơn vị đã được dùng vào khoảng năm 1000 CN (cả Laws of ÆthelbertLaws of Ælfred). Một đơn vị chiều dài Anglo-Saxon là barleycorn. Sau năm 1066, 3 barleycorn bằng với 1 inch; hiện giờ vẫn chưa rõ đơn vị nào là đơn vị gốc và đơn vị nào là đơn vị dẫn xuất.

Một nguồn tài liệu nói rằng inch có lúc đã được định nghĩa theo yard, là khoảng cách giữa mũi và ngón cái của vua Henry I của Anh. Điều này có vẻ không đúng vì Henry được sinh ra vào năm 1068.

Trước khi có sự hiện diện của inch quốc tế, Vương quốc Anh và Bắc Ireland và những nước khác trong Khối Thịnh vượng chung Anh đã định nghĩa inch theo [[Hệ đo lường Đế chế#Đơn vị chiều dài|Yard Chuẩn Đế chế]]. Hoa KỳCanada, mỗi nước lại có một định nghĩa khác nhau về inch của mỗi nước, định nghĩa theo hệ mét. Inch của Canada được định nghĩa bằng với 25,4 milimét.